2/10/10

Chỉ thị số 3399/CT-BDGĐT ngày 16/08/2010 về nhiệm vụ trong tâm của ... giáo dục phổ thông năm học 2010 - 2011


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

Số: 3399 /CT-BGDĐT


CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
 
Hà Nội, ngày 16  tháng 8  năm 2010

CHỈ THỊ

Về nhiệm vụ trọng tâm của giáo dục mầm non, giáo dục phổ thông,
giáo dục thường xuyên và giáo dục chuyên nghiệp năm học 2010 - 2011

Căn cứ các Nghị quyết của Đảng và Quốc hội, các văn bản quy định và hướng dẫn của Chính phủ và Thủ tướng Chính phủ;
Căn cứ tình hình thực tế của ngành Giáo dục và Đào tạo, Bộ Giáo dục và Đào tạo xác định chủ đề năm học 2010-2011 "Năm học tiếp tục đổi mới quản lý và nâng cao chất lượng giáo dục".
Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo chỉ thị toàn ngành tập trung thực hiện tốt các nhiệm vụ trọng tâm sau đây:
1. Tiếp tục đổi mới công tác quản lý giáo dục
1.1. Tham gia góp ý xây dựng Văn kiện Đại hội Đảng và chủ động xây dựng chương trình hành động thực hiện Nghị quyết Đại hội Đảng các cấp về lĩnh vực giáo dục và đào tạo.
1.2. Tiếp tục thực hiện phân cấp quản lý về giáo dục; tăng quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm của cơ sở giáo dục. Tiếp tục triển khai thực hiện Thông tư liên tịch số 35/2008/TTLT-BGDĐT-BNV ngày 14/7/2008 của Bộ Giáo dục và Đào tạo và Bộ Nội vụ, trong đó tập trung thực hiện các quy định về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Giáo dục và Đào tạo.  
1.3. Thực hiện nghiêm túc quy định về công khai đối với các cơ sở giáo dục của hệ thống giáo dục quốc dân.
1.4. Hoàn thành việc chuyển đổi loại hình trường mầm non, phổ thông theo quy định của Luật và hướng dẫn của Bộ Giáo dục và Đào tạo.
1.5. Đổi mới công tác thông tin tuyên truyền để cung cấp kịp thời, đầy đủ và chính xác tình hình của Ngành cho nhân dân; nắm bắt tổng hợp thông tin từ các kênh khác nhau để giải quyết kịp thời các vấn đề của Ngành.   
1.6. Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin trong giáo dục. Tích cực áp dụng hình thức tổ chức hội nghị, hội thảo, tập huấn, họp, trao đổi công tác qua mạng Internet. Tăng cường sử dụng văn bản điện tử trong ngành.
1.7. Tiếp tục thực hiện cải cách hành chính, trọng tâm là đơn giản hóa các thủ tục hành chính trong lĩnh vực giáo dục; thống nhất bộ tiêu chí đánh giá nhà trường đáp ứng đồng thời các yêu cầu về kiểm định chất lượng, xây dựng trường học thân thiện - học sinh tích cực, trường học đạt chuẩn quốc gia, thanh tra toàn diện nhà trường.
1.8. Đẩy mạnh công tác thanh tra, kiểm tra. Tăng cường các hoạt động thanh tra hành chính và thanh tra chuyên ngành ở các cấp học, ngành học. Tổ chức thanh tra các cơ sở giáo dục và đào tạo ngoài công lập và cơ sở giáo dục có đầu tư nước ngoài.
1.9. Đổi mới việc đánh giá thi đua các lĩnh vực công tác của ngành theo hướng các Cục, Vụ chức năng của Bộ theo dõi, đánh giá các lĩnh vực công tác phụ trách và là cơ sở quan trọng để các vùng bình xét thi đua. Sửa đổi, bổ sung Thông tư số 21/2008/TT-BGDĐT ngày 22/4/2008 của Bộ Giáo dục và Đào tạo về công tác thi đua, khen thưởng trong ngành. Tổ chức Đại hội thi đua yêu nước của ngành vào tháng 10/2010. Phổ biến rộng rãi cuốn sách “Gương mặt giáo dục Việt Nam", tuyên truyền các tấm gương tiêu biểu, điển hình trong đội ngũ nhà giáo, cán bộ quản lý giáo dục và học sinh.
 1.10. Nâng cao chất lượng và hiệu quả công tác pháp chế trong đó tập trung soạn thảo, ban hành các văn bản pháp luật về giáo dục, từng bước hoàn thiện hệ thống văn bản quy phạm pháp luật về giáo dục.
2. Nâng cao chất lượng và hiệu quả hoạt động giáo dục
2.1. Các nhiệm vụ chung của các cấp học
2.1.1. Tiếp tục triển khai có hiệu quả, sáng tạo cuộc vận động  "Học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh" theo Chỉ thị 06-CT/TW ngày 07/11/2006 của Bộ Chính trị gắn với đặc thù của ngành là thực hiện cuộc vận động "Mỗi thầy, cô giáo là một tấm gương đạo đức, tự học và sáng tạo" và phong trào thi đua "Xây dựng trường học thân thiện, học sinh tích cực". Thực hiện nghiêm túc quy định về đạo đức nhà giáo (Quyết định số 16/2008/QĐ-BGDĐT ngày 16/4/2008).
2.1.2. Tổ chức tổng kết 4 năm thực hiện Chỉ thị số 33/2006/CT-TTg của Thủ tướng Chính phủ thông qua cuộc vận động "Hai không" của ngành. Tăng cường các giải pháp để khắc phục hiện tượng học sinh ngồi sai lớp, giảm tỷ lệ học sinh yếu kém và học sinh bỏ học, tăng tỷ lệ học sinh khá, giỏi. Tổ chức nghiêm túc, an toàn kỳ thi tốt nghiệp trung học phổ thông, thi học sinh giỏi quốc gia năm 2011.
2.1.3. Đẩy mạnh phong trào thi đua "Xây dựng trường học thân thiện, học sinh tích cực" đối với các trường phổ thông và mầm non.
- Các đơn vị trường học tổ chức tốt các ngày kỷ niệm lớn của đất nước; tăng cường giáo dục đạo đức, lý tưởng, rèn luyện kỹ năng sống, ứng xử cho học sinh để chuẩn bị cho việc học tập, lao động ở giai đoạn tiếp theo. Rút kinh nghiệm và tổ chức tốt phần "hội" trong lễ khai giảng, tổ chức “Lễ tri ân và trưởng thành” cho học sinh lớp 12, lễ ra trường và trưởng thành của học sinh lớp 5, lớp 9. Phối hợp tổ chức các hoạt động văn hóa dân gian, các hoạt động kỉ niệm 1.000 năm Thăng Long - Hà Nội.
- Tiếp tục hoàn thiện cơ sở vật chất và cảnh quan các trường học, phấn đấu 100% trường học có công trình vệ sinh đạt yêu cầu. Phối hợp chặt chẽ với các cấp chính quyền, các đoàn thể ở địa phương triển khai nội dung "đi học an toàn". Tiếp tục triển khai hỗ trợ chăm sóc các di tích lịch sử, văn hóa; các bà mẹ Việt Nam anh hùng, gia đình thương binh liệt sĩ, gia đình có công với cách mạng.
- Xây dựng thư viện câu hỏi kiểm tra, bài tập các môn học để giáo viên, học sinh tham khảo, sử dụng trong dạy và học, tự kiểm tra, đánh giá. Tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin để đổi mới phương pháp dạy và học. Triển khai tài liệu hướng dẫn giáo dục kĩ năng sống trong một số môn học và hoạt động giáo dục. Phổ cập kỹ năng bơi an toàn và chống đuối nước cho học sinh. Ngăn chặn các tác động tiêu cực của Internet, đặc biệt là trò chơi điện tử trực tuyến (game online) đối với học sinh. Có các giải pháp phối hợp tích cực ngăn chặn hiện tượng học sinh đánh nhau. Tăng cường công tác phòng chống HIV/AIDS, ma túy và các tệ nạn xã hội trong nhà trường.
- Tăng cường công tác y tế trường học nhằm đảm bảo chăm sóc, bảo vệ sức khoẻ, phòng chống các dịch bệnh trong nhà trường. Tổ chức các hoạt động thể thao cho học sinh phổ thông và học sinh khuyết tật. Chuẩn bị tốt cho việc tổ chức Hội khỏe Phù Đổng toàn quốc lần thứ VIII năm 2012. 
2.1.4. Tiếp tục hoàn thiện hệ thống văn bản quy phạm pháp luật và các hướng dẫn về công tác đánh giá và kiểm định chất lượng giáo dục. Triển khai công tác đánh giá chất lượng giáo dục các nhà trường.
2.1.5. Triển khai Đề án dạy và học ngoại ngữ trong hệ thống giáo dục quốc dân giai đoạn 2008-2020. Tổ chức đánh giá kết quả 10 năm công tác xây dựng trường đạt chuẩn quốc gia. Đẩy nhanh tiến độ xây dựng trường chuẩn quốc gia.
2.1.6. Nghiên cứu bổ sung các chính sách hỗ trợ giáo viên và học sinh ở vùng dân tộc; củng cố, phát triển trường phổ thông dân tộc bán trú, trường phổ thông dân tộc nội trú. Tiếp tục các giải pháp tăng cường tiếng Việt cho học sinh dân tộc ở mầm non, tiểu học; bồi dưỡng tiếng dân tộc cho giáo viên vùng dân tộc.
2.2. Giáo dục mầm non
- Triển khai thực hiện Đề án phổ cập giáo dục mầm non cho trẻ em 5 tuổi (Quyết định số 239/QĐ-TTg ngày 9/02/2010 của Thủ tướng Chính phủ).
- Tập trung hoàn thiện mạng lưới trường, lớp mầm non; tiếp tục triển khai Chương trình giáo dục mầm non mới; tiếp tục đổi mới phương pháp giáo dục trẻ, nâng cao chất lượng chăm sóc giáo dục trẻ.
- Tăng cường quản lý các cơ sở giáo dục mầm non tư thục; đẩy mạnh công tác tuyên truyền, công tác xã hội hoá giáo dục.


2.3. Giáo dục phổ thông
- Tiếp tục triển khai dạy học theo chuẩn kiến thức, kỹ năng phù hợp với từng đối tượng học sinh. Tập trung chỉ đạo đổi mới phương pháp giảng dạy, kiểm tra đánh giá các môn Ngữ văn, Lịch sử, Địa lí, Đạo đức, Giáo dục công dân. Tập huấn và thực hành thi, kiểm tra, đánh giá theo hướng khuyến khích tinh thần tự học và ý thức sáng tạo của học sinh. Bổ sung các tài liệu hướng dẫn đổi mới phương pháp giảng dạy và đổi mới kiểm tra, đánh giá.
- Tổ chức tổng kết 10 năm củng cố và nâng cao chất lượng phổ cập giáo dục tiểu học đúng độ tuổi và phổ cập giáo dục trung học cơ sở. Thực hiện phổ cập giáo dục bậc trung học ở những nơi có điều kiện.
- Tiếp tục điều chỉnh chương trình, hình thức tổ chức dạy học, hoạt động giáo dục các môn Giáo dục công dân, Thủ công - Kỹ thuật, Mỹ thuật, Âm nhạc, Thể dục thể thao... Ban hành các văn bản quy định về biên soạn, chỉnh sửa, thẩm định chương trình giáo dục phổ thông và sách giáo khoa. Soạn thảo và trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án xây dựng Chương trình giáo dục phổ thông và sách giáo khoa áp dụng sau năm 2015.
- Triển khai các bước chuẩn bị cho Việt Nam tham gia chương trình quốc tế đánh giá kết quả học tập của học sinh phổ thông (PISA) vào năm 2012. Triển khai thực hiện Đề án phát triển hệ thống trường trung học phổ thông chuyên giai đoạn 2010-2020.
2.4. Giáo dục thường xuyên
- Nâng cao nhận thức cho mọi người về "học tập suốt đời" và xây dựng xã hội học tập; tiếp tục củng cố và phát triển mạng lưới cơ sở giáo dục thường xuyên, trung tâm học tập cộng đồng; tăng cường đầu tư xây dựng cơ sở vật chất, thiết bị dạy học.
- Tiếp tục đa dạng hoá nội dung, chương trình giáo dục, tài liệu hướng dẫn cho học viên, giáo viên; tăng cường các biện pháp nâng cao chất lượng dạy học chương trình giáo dục thường xuyên; tích cực đổi mới phương pháp dạy học, đổi mới kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của học viên; tham gia đề án đào tạo nghề cho lao động nông thôn.
- Tổ chức tổng kết 5 năm thực hiện Quyết định số 112/2005/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ về Xây dựng xã hội học tập giai đoạn 2005-2010; xây dựng Đề án “Xây dựng xã hội học tập giai đoạn 2011-2020” và Đề án “Xoá mù chữ giai đoạn 2011-2020”.
2.5. Giáo dục chuyên nghiệp
- Tiếp tục thực hiện việc nâng cao chất lượng đào tạo, tăng cường cơ sở vật chất phục vụ đào tạo trung cấp chuyên nghiệp. Đẩy mạnh công tác kiểm định chất lượng giáo dục, đa dạng hóa các ngành nghề đào tạo, các hình thức đào tạo, các hệ đào tạo và loại hình trường trung cấp chuyên nghiệp. Tích cực thực hiện tốt công tác hướng nghiệp, phân luồng học sinh sau trung học cơ sở.
          - Đẩy mạnh đào tạo theo nhu cầu xã hội, các trường TCCN tiếp tục thực hiện việc xây dựng, công bố chuẩn đầu ra các ngành đào tạo và xây dựng lộ trình để thực hiện chuẩn đầu ra. Tổ chức đánh giá 10 năm phát triển trung cấp chuyên nghiệp.
3. Chăm lo, đầu tư phát triển đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục
3.1. Thực hiện Điều lệ Hội thi giáo viên dạy giỏi trong giáo dục phổ thông và giáo dục thường xuyên. Tổ chức xét tặng danh hiệu Nhà giáo Nhân dân, Nhà giáo Ưu tú lần thứ XI và tổ chức lễ tuyên dương nhân dịp kỷ niệm ngày Nhà giáo Việt Nam 20/11/2010.
3.2. Tiếp tục xây dựng và hoàn thiện các văn bản liên quan đến việc thực hiện chính sách đối với nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục.
3.3. Triển khai thực hiện đại trà chuẩn nghề nghiệp giáo viên mầm non, tiểu học, trung học (trung học cơ sở và trung học phổ thông), chuẩn hiệu trưởng trường trung học. 
3.4. Tổ chức có hiệu quả công tác bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ, chú trọng bồi dưỡng kinh nghiệm làm công tác chủ nhiệm lớp. Hoàn thành bồi dưỡng hiệu trưởng trường phổ thông theo đề án liên kết Việt Nam - Singapore, tiến hành các hoạt động tư vấn, giám sát để phát huy kết quả của việc bồi dưỡng.
3.5. Tổng kết 5 năm thực hiện Chỉ thị số 40-CT/TW ngày 15/6/2004 của Ban Bí thư Trung ương Đảng và Quyết định số 09/2005/QĐ-TTg ngày 01/01/2005 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Đề án “Xây dựng và nâng cao chất lượng đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục giai đoạn 2005-2010”. Triển khai công tác quy hoạch cán bộ trong toàn ngành.  Xây dựng quy hoạch đội ngũ giáo viên mầm non và phổ thông giai đoạn 2010-2015 và tầm nhìn đến năm 2020. Có chính sách và kế hoạch để phát triển giảng viên sư phạm, giáo viên các môn học còn thiếu và các môn đặc thù.
4. Tiếp tục đổi mới công tác tài chính giáo dục
4.1. Triển khai Nghị định số 49/2010/NĐ-CP ngày 14/5/2010 của Chính phủ, các địa phương xây dựng và áp dụng mức học phí mới từ năm học 2010-2011. Chấn chỉnh công tác quản lý thu, chi để nâng cao hiệu quả sử dụng ngân sách nhà nước và nguồn lực của xã hội đầu tư cho giáo dục, chấm dứt tình trạng lạm thu dưới mọi hình thức trong các cơ sở giáo dục. Các Sở Giáo dục và Đào tạo là cơ quan đầu mối thực hiện tổng hợp kế hoạch và ngân sách giáo dục và đào tạo ở địa phương để báo cáo Bộ Giáo dục và Đào tạo và các cơ quan tổng hợp của nhà nước.
4.2. Tiếp tục thực hiện đầy đủ, nghiêm túc các quy định của Luật Phòng, chống tham nhũng, Luật Thực hành tiết kiệm và chống lãng phí. Xử lý kịp thời những sai phạm được phát hiện qua công tác kiểm tra, thanh tra.
4.3. Các Sở Giáo dục và Đào tạo chủ động phối hợp với cơ quan tài chính để đề xuất định mức chi thường xuyên ngân sách nhà nước cho mỗi cấp học, trình độ đào tạo theo đúng quy định của Thủ tướng Chính phủ và phù hợp với điều kiện kinh tế - xã hội của địa phương, ưu tiên ngân sách để thực hiện phổ cập giáo dục tiểu học đúng độ tuổi, chống mù chữ, phổ cập giáo dục mầm non cho trẻ em 5 tuổi, đảm bảo chi cho giáo dục ở các xã miền núi, hải đảo và vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn.
4.4. Đẩy mạnh thực hiện xã hội hoá giáo dục, tăng cường huy động các nguồn lực phát triển giáo dục.
5. Phát triển mạng lưới trường, lớp học và tăng cường cơ sở vật chất, thiết bị giáo dục, đồ chơi trẻ em
5.1. Đẩy nhanh tiến độ triển khai Đề án Kiên cố hóa trường, lớp học và nhà công vụ cho giáo viên giai đoạn 2008-2012. Tiếp tục triển khai Đề án phát triển giáo dục ở 62 huyện nghèo.
5.2. Tiếp tục bổ sung, hoàn thiện cơ chế, chính sách và chế tài liên quan đến mua sắm, bảo quản và sử dụng thiết bị dạy học, đồ chơi trẻ em; đẩy mạnh phong trào tự làm và sử dụng thiết bị dạy học, đồ chơi trẻ em.
5.3. Tiếp tục đầu tư, xây dựng các trường mầm non, tiểu học, trung học cở sởtrung học phổ thông đạt chuẩn quốc gia. Đầu tư xây dựng, hiện đại hóa hệ thống trường trung học phổ thông chuyên. Quan tâm đầu tư cơ sở vật chất cho các trường trung cấp chuyên nghiệp, các trung tâm giáo dục thường xuyên, trung tâm kỹ thuật tổng hợp - hướng nghiệp.
5.4. Chỉ đạo triển khai có hiệu quả, tăng cường kiểm tra, giám sát việc đầu tư cơ sở vật chất và thiết bị dạy học ở địa phương.
Để tổ chức thực hiện tốt các nhiệm vụ trọng tâm nêu trên, Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo yêu cầu:
Giám đốc Sở Giáo dục và Đào tạo căn cứ tình hình thực tiễn địa phương xây dựng kế hoạch và tổ chức triển khai, chỉ đạo, kiểm tra, đôn đốc các Phòng Giáo dục và Đào tạo, các trường và cơ sở giáo dục ở địa phương thực hiện nhiệm vụ năm học 2010-2011; tích cực tham mưu với Tỉnh/ Thành uỷ, Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân tỉnh/ thành phố có Nghị quyết về công tác giáo dục và Chỉ thị về nhiệm vụ trọng tâm năm học 2010-2011 ở địa phương; chủ động phát huy sự cộng tác, phối hợp giúp đỡ của các ban, ngành, đoàn thể để ngành Giáo dục có điều kiện thuận lợi thực hiện tốt nhiệm vụ năm học.
Thủ trưởng các đơn vị thuộc Bộ Giáo dục và Đào tạo hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc các cấp quản lý giáo dục địa phương thực hiện nhiệm vụ năm học; kịp thời báo cáo, phản ánh tình hình, đề xuất các giải pháp chỉ đạo để giải quyết những vấn đề nảy sinh trong quá trình thực hiện.
Chỉ thị này được phổ biến tới tất cả cán bộ, công chức, viên chức ở các cấp quản lý giáo dục, nhà giáo ở các cơ sở giáo dục mầm non, giáo dục phổ thông, giáo dục thường xuyên, giáo dục chuyên nghiệp để quán triệt và thực hiện.

Nơi nhận:
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Văn phòng Quốc hội;
- Văn phòng Chính phủ;
- Uỷ ban VHGDTNTNNĐ của Quốc hội;
- Ban Tổ chức TW;
- Ban Tuyên giáo TW;
- Công đoàn Giáo dục Việt Nam;
- Hội Khuyến học Việt Nam;
- Hội Cựu giáo chức Việt Nam;
- Hiệp hội Thiết bị Giáo dục Việt Nam;
- Các Tỉnh uỷ, Thành uỷ, Hội đồng nhân dân; Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (để phối hợp thực hiện);
- Các Bộ, ngành có trường trung cấp chuyên nghiệp (để phối hợp chỉ đạo);
- Các Sở Giáo dục và Đào tạo (để thực hiện);
- Các đơn vị trong cơ quan Bộ, các đơn vị trực thuộc Bộ (để thực hiện);
- Website Bộ; Báo GD&TĐ;
- Lưu: VT, TH.

BỘ TRƯỞNG

(đã ký)



Phạm Vũ Luận

 


LỊCH CÔNG TÁC TUẦN 7 (2010 - 2011)


PHÒNG GD-ĐT HIỆP HOÀ
TRƯỜNG THCS ĐẠI THÀNH
LỊCH CÔNG TÁC TUẦN 7
(Từ ngày 04/10/2010 đến 09/10/2010)
Nội dung cơ bản:
  1. Trong tuần học tập bình thường theo TKB; Tổ chức học BDHSG + Phụ đạo buổi chiều;
  2. Tiếp tục ổn định nề nếp dạy và học; Tổ chức Đại hội chi đội; Tập thể dục theo nhạc
  3. Tổ kiểm định dự giờ đột xuất (mỗi đ/c trong tổ KĐCLGD dự 2tiết / tuần);
  4. Tiếp tục xây dựng kế hoạch các loại; Gửi đăng ký thi đua (Công đoàn và chính quyền) về PGD; Nộp dữ liệu Pmis; Báo cáo các khoản thu về PGD; Phát động mua tăm tre ủng hộ người nghèo.
  5. BD Hiệu trưởng tại trường THPT Ngô Sỹ Liên, BG (theo dự án liên kết VN – Singapore)
THỨ/
NGÀY
NỘI DUNG CÔNG VIỆC
NGƯỜI TRỰC
GHI CHÚ
Thứ 2
04/10
1. Chào cờ: Đánh giá hoạt động đội tuần 6, triển khai công tác đội tuàn 7; Phát động mua tăm tre ủng hộ người nghèo (đ/c Hằng)
2. Báo cáo tổng hợp các khoản thu về PGD (đ/c Trường)
3. Phân công các nhóm làm XD  (đ/c Thảo).
4. Nhập dữ liệu Pmis (đ/c Tòng)
đ/c Khương
đ/c Hiền

Thứ 3
05/10
1. Họp Hiệu trưởng tại PGD (đ/c Khương)
2. Nhận tăm tre tại PGD (đ/c Trường)
3. Sắp xếp phòng đồ dùng (Buổi chiều – đ/c Biên + Tổ TN)
4. Nhập dữ liệu Pmis + Báo cáo KQ Ban giám hiệu (đ/c Tòng)
đ/c H.Anh
đ/c Vọng

Thứ 4
06/10
1. Nộp dữ liệu PMIS về PGD (đ/c Tòng)
2. Tổ KHTN sinh hoạt CM. 
3. Báo cáo BGH về việc lập nhận tờ trình đề nghị KT công nhận phổ cập (đ/c Chính)
đ/c Nga
đ/c Trường

Thứ 5
07/10
1. PGD nhận tờ trình đề nghị KT công nhận phổ cập (đ/c Chính)
2. Phát tăm tre cho về các lớp (GVCN nhận từ đ/c Trường)
đ/c H.Anh
đ/c Vấn
đ/c Khương đi tập huấn HT tại TP Bắc Giang từ 07/10/2010 đến 16/10/2010 (dự án VN – Singapore)
Thứ 6
08/10
1. PGD nhận đăng ký thi đua đầu năm (chính quyền –đ/c Hồng Anh)
2. Tổ KHXH sinh hoạt CM.
3.  Báo cáo về XD CƠ SỞ DỮ LIỆU TỰ ĐÁNH GIÁ (đ/c Thảo báo cáo cho đ/c Khương qua Email: ngovkhuong@gmail.com)
đ/c Chính
đ/c Hiền
Thứ 7
09/10
1. PGD nhận đăng ký thi đua đầu năm (Công đoàn –đ/c Chính)
2. Họp giao ban BGH + Các bộ phận (đ/c H.Anh phụ trách)
đ/c H.Anh
đ/c Vấn
CN
10/10
Nghỉ CN


29/9/10

Lịch sử Đội TNTP Hồ Chí Minh


Sơ lược lịch sử Đội TNTP Hồ Chí Minh
1.  Hoàn cảnh lịch sử - xã hội nước ta trước ngày thành lập Đội thiếu nhi cứu quốc:

    Năm 1858, thực dân Pháp đặt chân tại bến cảng Đà Nẵng mở đầu cho cuộc chiến tranh xâm lược kéo dài hơn 80 năm tại Việt Nam. Dưới chế độ thực dân Pháp, Phát xít Nhật và bọn vua quan phong kiến, cuộc sống của nhân dân ta rất khổ cực. Cha mẹ bị nô lệ, bị áp bức, mất tự do, sống trong cảnh nghèo khổ, con cái ăn không đủ no, mặc không đủ ấm, không được cắp sách đến trường. Nhiều gia đình phải bán vợ đợ con đi làm tôi tớ cho địa chủ, tư bản.

    Trước tình hình đó, Bác Hồ (lúc đó với tên là Nguyễn Tất Thành) đã sớm có chí quyết tìm ra con đường cứu nước, cứu dân. Ngày 05 tháng 6 năm 1911, người thanh niên yêu nước Nguyễn Tất Thành đã đổi tên là anh Ba, rời bến cảng Nhà Rồng với công việc phụ bếp trên tàu  Đô đốc La- tút- sơ Tơ- rê- vin- lơ ra nước ngoài hoạt động cách mạng. Ngày 3 tháng 2 năm 1930, tại bán đảo Cửu Long (Trung Quốc) Đảng Cộng sản Việt Nam được thành lập và nhất trí thông qua Chính cương vắn tắt, Sách lược vắn tắt, Điều lệ vắn tắt do Bác Hồ khởi thảo. Đảng Cộng sản Việt Nam ra đời là bước ngoặt vĩ đại trong lịch sử cách mạng nước ta.

    2. Một số hoạt động của thiếu nhi Việt Nam và các tổ chức tiền thân của Đội ta trước ngày thành lập

    Sau khi Đảng Cộng sản Việt Nam ra đời, phong trào cách mạng nước ta phát triển mạnh mẽ. Nơi nào có chi bộ Đảng và tổ chức Đoàn thì nơi đó có tổ chức Đội Thiếu nhi hoạt động giúp cách mạng. Trong phong trào công nông (1930-1931), tại các chi bộ ở Nghệ An, Hà Tĩnh, Thái Bình đã tập hợp được nhiều đội viên thiếu niên cách mạng sinh hoạt trong các đội Đồng Tử quân. Trong các đội Đồng Tử quân có những đội viên gan dạ nhạnh nhẹn được giao nhiệm vụ liên lạc, đưa thư từ, rải truyền đơn. Hai đội viên Trần Quốc Việt và Nguyễn Tư Năm đã có sáng kiến kẹp tờ truyền đơn vào tên tre, dùng cung bắn vào đồn lính ở Dương Liễu. Lợi dụng đêm tối, hai bạn nhỏ bò tới gần đồn rồi bắn truyền đơn vào, khiến cho tinh thần quân lính xôn xao, có tên đã bỏ về. Tại Thái Bình, có một đội viên tên là Ba, con nhà nghèo, đã theo người lớn đi đấu tranh chống thuế vào cuối năm 1930. Ba bị địch bắt, bị đánh đập dã man vẫn nhất quyết không khai. Lúc ở tù không sợ hãi, còn dùng que, dùng mảng gạch non thay phấn để học chữ. Về sau, bọn giặc phải thả Ba về.

    Trong phong trào Dân chủ (1936-1939), dưới sự lãnh đạo của Đoàn Thanh niên Dân chủ, nhiều tổ chức Hồng Nhi đoàn được thành lập ở một số tỉnh như Hà Đông, Nam Định, Hải Phòng....Nhiều đội viên hoạt động rất hăng hái trong các đội kịch, đội múa, đội ca nhạc, đội bóng... Tổ chức Đội Thiếu niên đã từng bước được hình thành.
  
    3. ý nghĩa, tầm quan trọng của việc thành lập Đội TNTP Hồ Chí Minh
  
    Đội TNTP Hồ Chí Minh được thành lập  theo nhu cầu tất yếu của lịch sử đất nước, bởi lẽ lịch sử Đội TNTP Hồ Chí Minh và phong trào thiếu nhi Việt Nam là bộ phận hữu cơ trong lịch sử dân tộc, lịch sử Đảng Cộng sản Việt Nam, và lịch sử Đoàn TNCS Hồ Chí Minh.
  
    Trước ngày thành lập Đội, thiếu nhi cũng đã tập hợp hoạt động theo nhóm nhưng không có sự thống nhất chỉ mang tính chất theo từng địa phương  vì một mục đích chung là cùng cha anh tham gia cách mạng. Ngày 15 tháng 5 năm 1941, Đội Nhi đồng cứu quốc ra đời nhằm tập hợp thiếu nhi vào một tổ chức thống nhất từ Trung ương đến từng địa phương dưới sự hướng dẫn, phụ trách của Đoàn Thanh niên, giáo dục các em theo tinh thần cách mạng và coi các em là một lực lượng cách mạng.

    Đội TNTP Hồ Chí Minh thành lập cho thấy thiếu niên, nhi đồng đã có tổ chức của mình, có  Điều lệ và nguyên tắc hoạt động riêng của tổ chức mình. Tổ chức Đội được thành lập có vai trò to lớn trong việc hình thành và phát triển toàn diện nhân cách của thiếu niên nhi đồng.

    Việc thành lập Đội TNTP Hồ Chí Minh còn có tầm quan trọng vì tập hợp các em trong cùng độ tuổi thiếu niên nhi đồng, như vậy các em có cùng chung về mặt tâm lí, yêu thích hoạt động cùng nhau học hỏi, được rèn luyện và trưởng thành.

    4. Ngày thành lập Đội 15 tháng 5 năm 1941

    Tháng 2 năm 1941, Nguyễn ái Quốc- Hồ Chí Minh bí mật về nước ở vùng Pác Pó (Cao Bằng) để trực tiếp lãnh đạo cách mạng Việt Nam. Tháng 5 năm 1941, Hội nghị lần thứ 8 của Trung ương Đảng do lãnh tụ Nguyễn ái Quốc chủ trì. Từ sự phân tích diễn biến của tình hình thế giới và trong nước, Hội nghị khẳng định nhiệm vụ chủ yếu trước mắt của cách mạng Việt Nam là giải phóng dân tộc. Hội nghị quyết định thành lập Việt Nam Độc lập Đồng Minh Hội, gọi tắt là Việt Minh và tổ chức ra các đoàn thể cứu quốc của Việt Minh. Hội nghị đã quyết định thành lập Hội Nhi đồng cứu vong là đoàn thể cứu quốc của trẻ em từ 10 - 11 tuổi trở lên đến 15 - 16 tuổi và giao cho Đoàn phụ trách công tác thiếu nhi.

    4.1. Nhiệm vụ của Đội Nhi đồng cứu quốc

    Trên tinh thần “Tuổi nhỏ làm việc nhỏ” và cũng là phù hợp với lứa tuổi, Đội Nhi đồng cứu quốc có nhiệm vụ: Làm giao thông liên lạc, canh gác bảo vệ các cuộc họp của Đảng, là lực lượng dự bị đánh Tây đuổi Nhật.

    4.2. Lễ thành lập Đội Nhi đồng cứu quốc (15/ 5/ 1941)  
  
    Ngày 15/5/1941 trở thành mốc son sáng chói trong lịch sử vẻ vang của Đội TNTP Hồ Chí Minh. Ngày ấy, ở gần hang Pác Bó, xuôi dòng suối Lê Nin, dưới chân núi Thoong Mạ, ở thôn Nà Mạ, xã Trường Hà, huyện Hà Quảng, tỉnh Cao Bằng có 5 thiếu niên là Nông Văn Dền, Nông Văn Thàn, Lý Văn Tịnh, Lý Thị Nì, Lý Thị Xậu, được các anh Đức Thanh và các anh cán bộ cách mạng giác ngộ, thử thách, tập hợp để thành lập Đội Nhi đồng Cứu quốc theo quyết định của Đảng Cộng sản Việt Nam. Đội có mục đích là tham gia đánh Tây, đuổi Nhật, giành độc lập cho nước nhà” với nhiệm vụ làm giao thông thông liên lạc, đưa đón, bảo vệ cán bộ, canh gác cho các cuộc họp của Đảng... Để đảm bảo bí mật, tổ chức Đội đã đặt bí danh cho các đội viên: Dền mang bí danh Kim Đồng, Thàn là Cao Sơn, Tịnh là Thanh Minh, Xậu là Thanh Thuỷ, Ni là Thuỷ Tiên. Cuộc họp đã bầu Kim Đồng làm đội trưởng. Cuối buổi lễ cả 5 bạn được kết nạp Đội đã tuyên thệ “Trung thành với Đảng, tuyệt đối giữ bí mật, dù có phải hi sinh cả tính mạng cũng không phản bội lại nhân dân và cách mạng”. Đội Nhi đồng cứu quốc chính thức thành lập (về sau gọi là Đội thiếu nhi cứu quốc).

    5. Những hoạt động chính và một số mốc son tiêu biểu của  tổ chức Đội

    Lớn mạnh cùng lịch sử dân tộc, tổ chức Đội đã từng bước được xây dựng và phát triển ở một số tỉnh thành như: Cao Bằng, Hà Nội, Hà Nam... Hình thức tổ chức rất phong phú , bên ngoài là các đội bóng, đá cầu, đội ca hát nhưng bên trong là các hoạt động cách mạng, tuyên truyền cổ động cho Việt Minh.

    Càng gần đến năm 1945, phong trào cách mạng ở nước ta càng mạnh mẽ, Pháp- Nhật càng tàn ác, nhân dân ta càng kiên cường đấu tranh. Nhiều thiếu nhi đã cùng người lớn tham gia chống thuế, phá kho thóc hoặc theo du kích lên chiến khu. Trong chiến công tiêu diệt hai đồn địch Phai Khắt và Nà Ngần của Đội Việt Nam Tuyên truyền giải phóng quân ( tháng 12 năm 1944), có sự góp phần tích cực của em Hồng, một đội viên thiếu niên, làm nhiệm vụ trinh sát đã dũng cảm lọt hẳn vào đồn địch do thám tình hình.
Ngày 19 tháng 8 năm 1945, thiếu nhi Hà Nội đã cùng cha anh tham gia chiếm công sở, trong đó có trại Bảo an binh, góp phần làm nên chiến thắng của cách mạng tháng Tám vĩ đại.
  
    Mặc dù rất bận với các công việc của đất nước, nhưng Đảng, Bác Hồ luôn dành cho các em thiếu nhi sự quan tâm đặc biệt. Nhân ngày khai trường năm học đầu tiên và tết trung thu đầu tiên dưới chế độ mới, Bác Hồ đã viết thư cho học sinh và thiếu nhi cả nước nhắc nhở các em ra sức học tập, siêng tập thể thao và ra sức giúp cho Nhi đồng cứu vong Hội, để mai sau lớn lên thành những người dân xứng đáng với một nước độc lập, tự do.
  
    6. Câu chuyện về anh Kim Đồng, người đội trưởng đầu tiên của Đội
 
   Kim Đồng tên thật là Nông Văn Dền, người đội trưởng đầu tiên của Đội, sinh năm 1928, người dân tộc Nùng, ở thôn Nà Mạ, xã Trường Hà, huyện Hà Quảng, tỉnh Cao Bằng. Nhà Kim Đồng rất nghèo. Cha bị chết vì nạn phu phen lao dịch của thực dân Pháp. Anh trai đi công tác luôn. ở nhà chỉ có mẹ tàn tật và người em họ mồ côi là Cao Sơn.
 
    Từ bé, Kim Đồng đã có tinh thần yêu nước, căm ghét giặc Pháp. Vùng quê hương Kim Đồng là nơi có phong trào cách mạng rất sớm. Ngày 15 tháng 5 năm 1941, Đội Nhi đồng cứu quốc được thành lập có 5 đội viên và Kim Đồng được bầu là đội trưởng đầu tiên của Đội. Trong công tác, Kim Đồng luôn tỏ ra dũng cảm và có nhiều mưu trí.
  
    Một lần, sau khi làm nhiệm vụ dẫn cán bộ vào căn cứ, Kim Đồng đang trên đường trở về nhà thì nghe có tiếng động lạ ở trong rừng. Kim Đồng liền rủ Cao Sơn tìm cách báo động cho các anh cán bộ đang ở trong xóm biết. Sau khi quan sát, Kim Đồng đã nhìn thấy bọn lính đang lợi dụng sương mù phục kích trên đường vào xóm và im lặng đợi bắt người. Kim Đồng bảo Cao Sơn lùi về phía sau, chạy về báo cáo. Đợi cho bạn đi rồi, Kim Đồng ngắm kĩ địa hình,       để chạy vọt qua suối, lên phía rừng. Như vậy, bọn lính sẽ phải nổ súng hoặc kêu lên. Chúng nó sẽ bị lộ. Quả nhiên, thấy có bóng người chạy, bọn giặc lên đạn và hô: “Đứng lại!”.
  
    Kim Đồng không dừng chân. Giặc bắn theo. Anh Kim Đồng đã anh dũng hi sinh. Hôm ấy là sáng sớm ngày 15 tháng 02 năm 1943.

    7. Các hoạt động, mốc son tiêu biểu của Đội giai đoạn 1945- 1954

  
    Ngày 23 tháng 9 năm 1945, thực dân Pháp nổ súng đánh chiếm Nam Bộ, quyết xâm lược nước ta một lần nữa. Dưới sự lãnh đạo của Đảng, Bác Hồ và sự phụ trách của Đoàn, tổ chức Đội đã tập hợp các em thiếu nhi tham gia tích cực vào các phong trào chống giặc đói, giặc dốt, chống giặc ngoại xâm. Tiếng vang của Đội Nhi đồng cứu quốc Mai Hắc Đế (Hà Nội) lan nhanh sang các tỉnh khác, thiếu nhi đã tích cực tham gia kháng chiến như làm liên lạc, vào du kích, trinh sát, tình báo. Gương chiến đấu dũng cảm của Kim Đồng từ chiến khu lan về cùng ánh đuốc sống Lê Văn Tám; hoạt động của các Đội Thiếu niên Bát Sắt, Đội Thiếu niên Phan Rí, Đội Thiếu niên Phan Đình Phùng,... đã thôi thúc, cổ vũ những người bạn cùng lứa tuổi viết thêm trang mới trong cuốn lịch sử Đội của chúng ta.
 
    Giữa năm 1946, hai tổ chức Đội TNTP và Hội Nhi đồng cứu vong sát nhập lại làm một và lấy tên chung là Đội Thiếu nhi cứu quốc.
    
    Mùa xuân năm 1947, có một đội viên dũng cảm của Đội ta đã anh dũng hi sinh trong khi làm nhiệm vụ liên lạc ở trận đánh bên làng Giá ngoại thành Hà Nội, đó là Dương Văn Nội-  người đội viên là liệt sĩ thiếu niên đầu tiên được Chính phủ truy tặng Huân chương Quân công hạng Ba. Ngoài ra còn nhiều gương chiến đấu hi sinh dũng cảm của thiếu nhi mãi mãi làm đẹp trang sử Đội ta như: Vừ A Dính (Lai Châu), Phạm Ngọc Đa (Hải Phòng),...
  
     Tháng 2 năm 1948, Bác Hồ gửi thư cho các cháu nói về nội dung, ý nghĩa và cách tổ chức  “Phong trào Trần Quốc Toản” nhằm động viên khuyến khích thiếu nhi thi đua học tập và giúp đỡ đồng bào, trước hết là các gia đình bộ đội, neo đơn, thương binh, liệt sĩ... Phong trào nhanh chóng phát triển rộng khắp.
  
    Tháng 3 năm 1951, Hội nghị cán bộ Đoàn Thanh niên cứu quốc đã quyết định thống nhất lực lượng thiếu nhi, lấy tên là Đội Thiếu nhi tháng Tám và thống nhất một số chủ trương mới như thiếu nhi đeo khăn quàng đỏ, bài ca chính thức, khẩu hiệu, đẳng hiệu, cấp hiệu, phiên chế tổ chức của Đội.
 
    Như vậy, sau những năm kháng chiến chống thực dân Pháp đầy gian khổ, hi sinh, tổ chức Đội đã thực sự trưởng thành về mọi mặt với bao chiến công. Nhiều tập thể của đội viên đã được khen thưởng, xứng đáng với niềm tin yêu sâu sắc của Đảng, Nhà nước, Bác Hồ và nhân dân.
  
    8. Hoạt động, mốc son của Đội trong giai đoạn 1954 - 1975

    Ngày 01 tháng 6 năm 1954, ở Việt Bắc, tờ báo “Tiền phong Thiếu niên” của Đội ra đời tiền thân của báo “Thiếu niên tiền phong” ngày nay. Tờ báo là tiếng nói của thiếu niên, nhi đồng nêu các phong trào của Đội và phong trào thiếu nhi Việt Nam, nhằm hướng các em vào những hoạt động có ích, góp phần giáo dục và bồi dưỡng nhân cách, đạo đức và trách nhiệm xã hội cho các em.
  
    Tháng 11 năm 1956, Đại hội Đoàn toàn quốc lần thứ II đã quyết định đổi tên Đội Thiếu nhi tháng Tám thành Đội TNTP Việt Nam

    Cũng trong năm 1956, Đội được tổ chức theo cơ sở trường học nhằm giáo dục thiếu nhi một cách toàn diện và góp phần xây dựng nhà trường xã hội chủ nghĩa. Đặc biệt, năm 1958, phong trào Kế hoạch nhỏ ra đời, nhanh chóng cuốn hút các em thiếu niên nhi đồng tham gia. Ngày 17 tháng 6 năm 1957, Nhà xuất bản Kim Đồng chính thức được thành lập. Nhiều loại trang thiết bị phục vụ cho hoạt động Đội: Trống, cờ, khăn quàng đỏ cũng được đầu tư sản xuất.    Nhân dịp kỉ niệm lần thứ 18 ngày thành lập Đội (15/5/1959), Bác Tôn Đức Thắng thay mặt Bác Hồ và Ban Chấp hành Trung ương Đảng đã  trao lá cờ thêu dòng chữ vàng: “Vì sự nghiệp xã hội chủ nghĩa và thống nhất Tổ quốc, sẵn sàng!”.
Năm 1961, nhân dịp kỉ niệm lần thứ 20 ngày thành lập Đội TNTP Việt Nam (15/5/1941- 15/5/1961), Bác Hồ đã gửi thư cho thiếu nhi cả nước và căn dặn các em 5 điều:
“ Yêu Tổ quốc, yêu đồng bào
Học tập tốt, lao động tốt
Đoàn kết tốt, kỉ luật tốt
Giữ gìn vệ sinh thật tốt
Khiêm tốn thật thà dũng cảm”.

    5 điều Bác Hồ dạy từ đó đã trở thành niềm tin, sức mạnh, niềm vui, phương hướng cho mọi hoạt động của Đội. Những điển hình tốt, những gương mặt tiêu biểu, những việc làm mang nếp sống của người lao động mới xuất hiện và tươi nở rực rỡ như hoa mùa xuân, điển hình như: Bùi Thị Tứ (Thái Bình), 13 tuổi đã cõng bạn Nguyễn Thị Hồng bị liệt chân đi học suốt ba năm, được Bác Hồ thưởng huy hiệu; Nguyễn Ngọc Ký ở Hải Hậu (Hà Nam) bị liệt hai tay từ thủơ nhỏ, đã luyện cách viết bằng chân, bền bỉ học tập  suốt từ lớp 1 đến khi học xong đại học và trở thành giáo viên; Nguyễn Bá Ngọc (Thanh Hoá) quên mình  cứu hai em nhỏ,... Nhiều tập thể Đội xuất sắc như: Liên đội Tam Sơn (Bắc Ninh) quê hương phong trào “Nghìn việc tốt”, Liên đội cấp I, II Trưng Vương (Hà Nội), Liên đội trường cấp 2 Bắc Lý (Hà Nam)...

    Ở miền Nam, cuộc kháng chiến chống Mĩ diễn ra vô cùng gian khổ, Trong hoàn cảnh ấy, những trang sử vẻ vang của Đội thiếu niên, nhi đồng miền Nam cũng được bắt đầu.  Với tinh thần “ Tuổi nhỏ chí lớn”, thiếu niên nhi đồng miền Nam gan dạ, anh hùng không sợ hi sinh đứng lên cùng cha anh đánh giặc.     Ngày 5 tháng 8 năm 1964, đế quốc Mĩ cho không quân đánh phá miền Bắc, thiếu nhi cả nước bước sang một thời kì mới với lời son sắt thêu trên lá cờ của Trung ương Đảng trao cho nhân dịp kỉ niệm lần thứ 25 ngày sinh nhật Đội (15/5/1966):

“ Vâng lời Bác  dạy
Làm nghìn việc tốt
Chống Mĩ cứu nước
Thiếu niên sẵn sàng!”

    Ngày 2 tháng 9 năm 1969, Bác Hồ vĩnh viễn ra đi, để lại cho thiếu niên nhi đồng cả nước “muôn vàn tình thương yêu”. Trung ương Đoàn thay mặt tuổi trẻ cả nước đề nghị Trung ương Đảng cho Đoàn, Đội được mang tên Bác. Thể theo nguyện vọng của tuổi trẻ, ngày 30/ 01/1970,  Đội được mang tên Bác Hồ vĩ đại: Đội TNTP Hồ Chí Minh.Hưởng ứng lời kêu gọi của Đảng và Đoàn, lớp lớp đội viên cả hai miền Bắc Nam không ngại khó khăn, gian khổ hi sinh, phấn đấu trên tất cả các mặt học tập, lao động, chiến đấu, xây dựng Đội, góp phần làm nên thắng lợi vĩ đại của dân tộc Việt Nam vào mùa xuân năm 1975.

    Thực hiện theo năm điều Bác Hồ dạy, Đội TNTP Hồ Chí Minh hoàn thành nhiệm vụ trên các mặt hoạt động phấn đấu trở thành con ngoan trò giỏi, cháu ngoan Bác Hồ.

    9. Hoạt động của Đội giai đoạn 1986 đến nay

    Đội TNTP Hồ Chí Minh cũng từng bước đổi mới các hoạt động của mình cho phù hợp với thực tiễn phát triển của đất nước.
  
    Đại hội Đoàn toàn quốc lần thứ V đã quyết định đổi mới nội dung và mở rộng các hình thức hoạt động Đội nhằm tập hợp đông đảo thiếu nhi cả nước “Nói lời hay, làm việc tốt, phấn đấu trở thành cháu ngoan Bác Hồ”. Các phong trào của Đội phát triển mạnh mẽ với các hình thức đa dạng và luôn đổi mới. Phong trào thi đua học tập, phong trào “Kế hoạch nhỏ”, “Phong trào Trần Quốc Toản” tiếp tục phát triển với những hình thức mới như: “áo lụa tặng bà”, “Uống nước nhớ nguồn”, “Những viên gạch hồng”, “Thiếu nhi nghèo vượt khó”,... Đại hội cháu ngoan Bác Hồ toàn quốc lần thứ ba, thứ tư, thứ năm lần lượt được tổ chức để biểu dương thành tích của thiếu nhi. Trong giai đoạn này, liên hoan các nhà thiếu nhi là một nét mới trong tổ chức và hoạt động của Đội TNTP Hồ Chí Minh.
Tháng 8 năm 1991, Luật Bảo vệ chăm sóc và giáo dục trẻ em được Quốc hội thông qua nhằm thúc đẩy mạnh sự nghiệp chăm sóc, giáo dục trẻ em, tạo điều kiện cho trẻ em phát triển và trưởng thành.

    Ngày 25 tháng 7 năm 2003, Hội nghị Ban chấp hành Trung ương Đoàn lần thứ 3 (khoá VIII) đã quyết định sửa đổi và ban hành Điều lệ Đội Thiếu niên Tiền phong Hồ Chí Minh. Đây là cơ sở quan trọng tạo điều kiện cho Đội phát triển mạnh mẽ, vững bước trong thế kỉ 21, xứng đáng là tổ chức của thiếu nhi Việt Nam, là lực lượng giáo dục trong và ngoài nhà trường.

    10. Nhiệm vụ của Đội trong giai đoạn 1986 đến nay

    Thực hiện tốt năm điều Bác Hồ dạy, phấn đấu trở thành con ngoan trò giỏi, bạn tốt, đội viên tốt xứng đáng là cháu ngoan Bác Hồ.
 
    11. Nhiệm vụ qua các thời kì đổi tên của Đội


    - Đội Nhi đồng cứu quốc có nhiệm vụ là làm giao thông liên lạc, canh gác các cuộc họp bí mật cho cán bộ, dự bị đánh Tây đuổi Nhật.

    - Đội Thiếu nhi cứu quốc (1946) có nhiệm vụ làm nhiệm vụ giao thông liên lạc, trinh sát góp phần cùng cha anh tham gia vào các cuộc đấu tranh chống giặc đói, giặc dốt, giặc ngoại xâm.
  
    - Đội Thiếu nhi Tháng Tám (Tháng 3 năm 1951) có nhiệm vụ là làm theo lời Bác dạy “Tuổi nhỏ làm việc nhỏ”.

    - Đội TNTP Việt Nam (Tháng 11 năm 1956) có nhiệm vụ  là thực hiện theo năm điều Bác Hồ dạy.
  
    - Đội TNTP Hồ Chí Minh (30 tháng 1 năm 1970) có nhiệm vụ thực hiện theo năm điều Bác Hồ dạy:

        1. Yêu Tổ quốc, yêu đồng bào

        2. Học tập tốt, lao động tốt

        3. Đoàn kết tốt, kỷ luật tốt

        4. Giữ gìn vệ sinh thật tốt                             

        5. Khiêm tốn, thật thà, dũng cảm!   

    12. ý nghĩa những lần đổi tên của Đội
  
    - Sau cách mạng tháng Tám thành công, nước Việt Nam Dân chủ  Cộng hoà ra đời mở ra kỉ nguyên mới cho dân tộc: Kỉ nguyên độc lập - Tự do. Cuộc đấu tranh của nhân dân ta bước sang thời kì mới. Để phù hợp với nhiệm vụ cách mạng và cũng để khắc ghi mốc lịch sử quan trọng của đất nước, Đội Thiếu nhi cứu quốc được đổi tên gọi là Đội Thiếu nhi Tháng Tám (tháng 3 năm 1951).

    - Thắng lợi to lớn của nhân dân ta trong chiến dịch Điện Biên Phủ đã kết thúc cuộc kháng chiến 9 năm chống thực dân Pháp (1946- 1954), đất nước bị chia cắt hai miền: Miền Bắc được hoàn toàn giải phóng bước vào công cuộc xây dựng chủ nghĩa xã hội, miền Nam dưới ách xâm lược của đế quốc Mĩ không ngại gian khổ, hi sinh đứng lên chống Mĩ cứu nước nhằm mục tiêu thống nhất nước nhà. Tháng 11 năm 1956, Đội được đổi tên là Đội Thiếu niên Tiền phong Việt Nam với ý nghĩa “Tuổi nhỏ làm việc nhỏ, tuỳ theo sức của mình”, Đội luôn tiên phong xung kích đi đầu trong mọi hoạt động của Đội góp phần nhỏ bé của mình cùng cha anh chống Mĩ cứu nước.

    - Ngày 30 tháng 01 năm 1970, Đội vinh dự được mang tên Bác kính yêu: Đội TNTP Hồ Chí Minh. Điều này có ý nghĩa rất to lớn, đó là để tưởng nhớ đến công ơn vun trồng, dạy dỗ, nâng niu thiếu niên, nhi đồng của Bác Hồ. Đảng ta mong muốn thế hệ trẻ nước ta suốt đời trung thành với lí tưởng của Đảng, của Bác, sống chiến đấu, lao động và học tập theo gương Bác Hồ, đưa sự nghiệp cách mạng của Đảng đến thắng lợi hoàn toàn.

    13. Hoàn cảnh ra đời các phong trào lớn Đội


    13.1 Phong trào Trần Quốc Toản (tháng 2 năm 1948)

 
    Phong trào này do Bác Hồ đề xướng. Tháng 2 năm 1948, xuất phát từ thực tế của cuộc kháng chiến chống Pháp, Bác Hồ đã viết thư cho thiếu nhi:  “Qua năm mới, Bác đề nghị các cháu làm một việc là các cháu tổ chức những Đội Trần Quốc Toản để đi đánh giặc và lập được nhiều chiến công nhưng mà cốt để tham gia kháng chiến bằng cách giúp đỡ đồng bào”. “Từ 5 đến 10 cháu tổ chức thành một Đội giúp nhau học hành, khi học rảnh, mỗi tuần mấy lần cả đội đem nhau đi giúp đồng bào, trước giúp các nhà chiến sĩ, thương binh, lần lượt giúp những nhà ít người. Sức các cháu làm được việc gì thì giúp việc ấy. Thí dụ quét nhà, gánh nước, lấy củi, giữ em, dạy chữ quốc ngữ, giúp đỡ đồng bào tham gia kháng chiến”.
  
    Thực hiện sáng kiến của Bác, phong trào Trần quốc Toản phát triển mạnh mẽ và rộng khắp. Tính sơ bộ, trong thời kì kháng chiến chống Pháp, các em thiếu niên, nhi đồng đã giúp đỡ gia đình thương binh liệt sĩ 27.192 công lao động, tát nước, gánh phân, làm cỏ, xay lúa, giã gạo, chăn trâu bò, ... Công tác “Trần Quốc Toản” đã trở thành một nội dung công tác lâu dài của Đội, gắn bó mãi mãi với lịch sử và hoạt động của Đội. Ngày nay, công tác “Trần Quốc Toản” được phát triển với nhiều hình thức phong phú như: Đi tìm địa chỉ đỏ, áo lụa tặng bà, ...

    13. 2 Phong trào kế hoạch nhỏ (1958)

    Làm theo lời Bác Hồ dạy:

    Tuổi nhỏ làm việc nhỏ

    Tuỳ theo sức của mình

   Năm 1958, theo sáng kiến của thiếu nhi tỉnh Sơn Tây (nay là Hà Tây) và thành phố Hải Phòng, đó là tập hợp các bạn thiếu nhi cùng tham gia làm kế hoạch nhỏ lấy tiền góp chung xây dựng nhà máy nhựa Thiếu niên Tiền phong đặt tại Hải Phòng. Ngày 2 tháng 12 năm 1958, Bác Tôn Đức Thắng đã viết thư hoan nghênh sáng kiến đó và cho phép mở rộng phong trào kế hoạch nhỏ trong thiếu nhi. Phong trào nhanh chóng cuốn hút các em thiếu nhi sôi nổi tổ chức chăn nuôi, sản xuất, tiết kiệm và thu nhặt phế liệu. Phong trào được nhân rộng và phát triển rộng khắp trong hoạt động Đội với nhiều hình thức phong phú như: “Trồng một cây, nuôi một con”, thu nhặt giấy vụn, ... 13.3 Phong trào Nghìn việc tốt (1961)  
  
    Năm 1961, liên đội Tam Sơn, Tiên Sơn, Bắc Ninh có sáng kiến dấy lên phong trào “Làm nghìn việc tốt thực hiện 5 điều Bác Hồ dạy” giành danh hiệu “Cháu ngoan Bác Hồ”. Phong trào nhanh chóng phát triển sâu rộng trong hoạt động Đội và phong trào thiếu nhi các tỉnh miền Bắc. Phong trào đã được thiếu niên, nhi đồng thực hiện trên mọi mặt hoạt động, từ một điển hình nhân ra nhiều nơi, từ một gương tốt nhân lên thành cả một lớp thiếu niên, nhi đồng mang nếp sống con người mới xã hội chủ nghĩa.
   
    14. Nhiệm vụ, ý nghĩa của 3 phong trào lớn của Đội

    14.1 Phong trào Trần Quốc Toản ( tháng 2 năm 1948)

    - Nhiệm vụ của phong trào: Trong hai cuộc kháng chiến chống Pháp và chống Mỹ cứu nước, phong trào Trần Quốc Toản đã hoạt động hết sức thiết thực. Những đội viên thiếu niên nhi đồng khi tham gia công tác Trần Quốc Toản thường tổ chức thực hiện theo các chủ đề sinh động như: “Uống nước nhớ nguồn”, “Tháng đền ơn đáp nghĩa”, “Tháng thăm một lần, tuần làm một việc”,… Nhiều gia đình chính sách nhờ đó mặc dù cô đơn, phần lớn chồng con đều đã ra trận nhưng vẫn thấy ấm lòng. Sau ngày đất nước thống nhất, phong trào Trần Quốc Toản vẫn tiếp tục phát triển mạnh mẽ.

    - Ý nghĩa: Phong trào Trần Quốc Toản đã phát huy truyền thống “Tương thân tương ái”, “Uống nước nhớ nguồn” của dân tộc ta. Phong trào tạo nên một tinh thần công tác mới thích hợp với lứa tuổi và điều kiện sinh hoạt của thiếu niên, nhi đồng, là niềm vui của tuổi thơ được góp phần thiết thực vào cuộc kháng chiến; giúp tổ chức Đội ngày càng trưởng thành hơn. Phong trào Trần Quốc Toản đã trở thành một nội dung công tác lâu dài của Đội, gắn bó mãi với lịch sử và hoạt động của Đội ta.

    14.2 Phong trào kế hoạch nhỏ (1958)


    - Nhiệm vụ của phong trào Kế hoạch nhỏ: Các em thiếu nhi sôi nổi tổ chức chăn nuôi, sản xuất, tiết kiệm và thu nhặt phế liệu, giấy các loại; tăng gia trồng cây, nuôi gia cầm phát triển cả nước. Kết quả của phong trào chính là góp phần cho ra đời “Đoàn tàu lửa mang tên Đội TNTP Hồ Chí Minh”, xây dựng “Khách sạn khăn quàng đỏ” ở Thủ đô Hà Nội, Xây dựng tượng đài và khu di tích kỉ niệm anh Kim Đồng, xây dựng tượng đài và nhà tưởng niệm anh hùng liệt sĩ Võ Thị Sáu; xây dựng cơ sở vật chất cho hoạt động Đội như mua trống, cờ, khăn quàng đỏ,…

    - ý nghĩa:  Phong trào từng bước phát triển đi vào chiều sâu, vừa mang tính giáo dục cao, vừa đem lại hiệu quả thiết thực trong đời sống xã hội, trong học tập và rèn luyện của thiếu nhi.

    14. 3 Phong trào Nghìn việc tốt (1961)

    - Nhiệm vụ của phong trào: Xây dựng nền nếp học tập; giữ gìn vệ sinh trường lớp, xóm làng; chăm sóc gia đình thương binh, liệt sĩ, người già cô đơn, lao động giúp đỡ gia đình, hỗ trợ hợp tác xã sản xuất, bảo vệ của công, làm kế hoạch nhỏ v.v …. Nhiều em thiếu niên thực sự trưởng thành trong phong trào, trở thành  những cán bộ tốt, những công dân tốt.
  
    Phong trào liên tục được duy trì, phát triển và không ngừng được tổng kết nâng cao cả về mặt lí luận và thực tiễn. Để tổng kết và biểu dương kết quả của phong trào, kể từ năm 1981 cứ 5 năm Hội đồng Đội Trung ương lại tổ chức một lần Đại hội cháu ngoan Bác Hồ toàn quốc để biểu dương các em có thành tích tốt trong các phong trào và  mọi hoạt động của Đội.


28/9/10

Quy chế thực hiện công khai đối với cơ sở GD của hệ thống giáo dục quốc dân (kèm theo thông tư số 09/2009/TT-BDTĐT



BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

   CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
  Độc lập - Tự do - Hạnh phúc


QUY CHẾ
Thực hiện công khai đối với cơ sở giáo dục
của hệ thống giáo dục quốc dân
(Ban hành kèm theo Thông tư số 09/2009/TT-BGDĐT      
ngày 07 tháng 5 năm 2009 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo)


Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng
Quy chế này quy định về thực hiện công khai đối với cơ sở giáo dục của hệ thống giáo dục quốc dân, bao gồm: cơ sở giáo dục mầm non, cơ sở giáo dục phổ thông, trung tâm giáo dục thường xuyên, cơ sở đào tạo trung cấp chuyên nghiệp và cơ sở giáo dục đại học.
Điều 2. Mục tiêu thực hiện công khai
1. Thực hiện công khai cam kết của cơ sở giáo dục về chất lượng giáo dục và công khai về chất lượng giáo dục thực tế, về điều kiện đảm bảo chất lượng giáo dục và về thu chi tài chính để người học, các thành viên của cơ sở giáo dục và xã hội tham gia giám sát và đánh giá cơ sở giáo dục theo quy định của pháp luật.
2. Thực hiện công khai của các cơ sở giáo dục nhằm nâng cao tính minh bạch, phát huy dân chủ, tăng cường tính tự chủ và tự chịu trách nhiệm của các cơ sở giáo dục trong quản lý nguồn lực và đảm bảo chất lượng giáo dục.
Điều 3. Nguyên tắc thực hiện công khai
1. Việc thực hiện công khai của các cơ sở giáo dục phải đảm bảo đầy đủ các nội dung, hình thức và thời điểm công khai quy định trong Quy chế này. 
2. Thông tin được công khai tại các cơ sở giáo dục và trên các trang thông tin điện tử theo quy định trong Quy chế này phải chính xác, kịp thời và dễ dàng tiếp cận. 


Chương II
THỰC HIỆN CÔNG KHAI ĐỐI VỚI
CƠ SỞ GIÁO DỤC MẦM NON
Điều 4: Nội dung công khai
1. Công khai cam kết chất lượng giáo dục và chất lượng giáo dục thực tế:
a) Cam kết chất lượng giáo dục: mức độ về sức khỏe, năng lực, hành vi mà trẻ em sẽ đạt được sau mỗi lớp học, chương trình giáo dục mà cơ sở tuân thủ, các điều kiện nuôi dưỡng, chăm sóc và giáo dục của cơ sở giáo dục (Theo Biểu mẫu 01).
b) Chất lượng nuôi dưỡng, chăm sóc và giáo dục thực tế: công khai số trẻ em nhóm ghép, số trẻ em học một hoặc hai buổi/ngày, số trẻ em khuyết tật học hòa nhập, số trẻ em được tổ chức ăn tại cơ sở, kết quả phát triển sức khỏe của trẻ em, số trẻ em học các chương trình chăm sóc giáo dục, có sự phân chia theo các nhóm tuổi (Theo Biểu mẫu 02).
c) Đạt chuẩn quốc gia: kế hoạch xây dựng cơ sở giáo dục đạt chuẩn quốc gia và kết quả đạt được qua các mốc thời gian.
2. Công khai điều kiện đảm bảo chất lượng giáo dục:
a) Cơ sở vật chất: diện tích đất, sân chơi, tính bình quân trên một trẻ em; số lượng, diện tích các loại phòng học và phòng chức năng, tính bình quân trên một trẻ em; số lượng các thiết bị dạy học đang sử dụng, tính bình quân trên một nhóm hoặc lớp (Theo Biểu mẫu 03).
b) Đội ngũ nhà giáo, cán bộ quản lý và nhân viên:
Số lượng, chức danh có phân biệt theo hình thức tuyển dụng và trình độ đào tạo (Theo Biểu mẫu 04).
Số lượng giáo viên, cán bộ quản lý và nhân viên được đào tạo, bồi dưỡng; hình thức, nội dung, trình độ và thời gian đào tạo và bồi dưỡng trong năm học và 2 năm tiếp theo.
3. Công khai thu chi tài chính:
a) Tình hình tài chính của cơ sở giáo dục:
Đối với các cơ sở giáo dục công lập: thực hiện quy chế công khai tài chính theo Quyết định số 192/2004/QĐ-TTg ngày 16 tháng 11 năm 2004 của Thủ tướng Chính phủ về quy chế công khai tài chính đối với các cấp ngân sách nhà nước, các đơn vị dự toán ngân sách, các tổ chức được ngân sách nhà nước hỗ trợ, các dự án đầu tư xây dựng cơ bản có sử dụng vốn ngân sách nhà nước, các doanh nghiệp nhà nước, các quỹ có nguồn từ ngân sách nhà nước và các quỹ có nguồn từ các khoản đóng góp của nhân dân và theo Thông tư số 21/2005/TT-BTC ngày 22 tháng 3 năm 2005 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện qui chế công khai tài chính đối với các đơn vị dự toán ngân sách và các tổ chức được ngân sách nhà nước hỗ trợ. Thực hiện niêm yết các biểu mẫu công khai dự toán, quyết toán thu chi tài chính theo hướng dẫn của Thông tư số 21/2005/TT-BTC ngày 22 tháng 3 năm 2005 của Bộ Tài chính.
Đối với các cơ sở giáo dục dân lập và tư thục: công khai tình hình hoạt động tài chính theo Nghị định số 69/2008/NĐ-CP ngày 30 tháng 5 năm 2008 của Chính phủ về chính sách khuyến khích xã hội hóa đối với các hoạt động trong lĩnh vực giáo dục, dạy nghề, y tế, văn hóa, thể thao môi trường. Công khai mức thu học phí, lệ phí, các khoản thu khác theo từng năm, số tiền ngân sách nhà nước hỗ trợ cho cơ sở giáo dục, các khoản thu từ viện trợ, tài trợ, quà biếu, tặng, các khoản phải nộp cho ngân sách nhà nước.
Các văn bản pháp luật nói trên xem tại trang thông tin điện tử của Bộ Giáo dục và Đào tạo www.moet.gov.vn.
b) Học phí và các khoản thu khác từ người học: mức thu học phí và các khoản thu khác theo từng năm học và dự kiến cho 2 năm học tiếp theo.
c) Các khoản chi theo từng năm học: các khoản chi lương, chi bồi dưỡng chuyên môn, chi hội họp, hội thảo, chi tham quan học tập trong nước và nước ngoài; mức thu nhập hàng tháng của giáo viên và cán bộ quản lý (mức cao nhất, bình quân và thấp nhất); mức chi thường xuyên/1 học sinh, sinh viên; chi đầu tư xây dựng, sửa chữa, mua sắm trang thiết bị.
d) Chính sách và kết quả thực hiện chính sách hàng năm về trợ cấp và miễn, giảm học phí đối với người học thuộc diện được hưởng chính sách xã hội.
đ) Kết quả kiểm toán (nếu có): thực hiện công khai kết quả kiểm toán theo quy định tại Nghị định số 91/2008/NĐ-CP ngày 18 tháng 8 năm 2008 của Chính phủ về công khai kết quả kiểm toán và kết quả thực hiện kết luận, kiến nghị kiểm toán của Kiểm toán Nhà nước.
Điều 5. Hình thức và thời điểm công khai
1. Đối với các nội dung quy định tại Điều 4 của Quy chế này:
a) Công khai trên trang thông tin điện tử của cơ sở giáo dục vào tháng 6 hàng năm, đảm bảo tính đầy đủ, chính xác và cập nhật khi khai giảng năm học (tháng 9) và khi có thông tin mới hoặc thay đổi.
b) Niêm yết công khai tại cơ sở giáo dục đảm bảo thuận tiện cho cha mẹ học sinh xem xét. Thời điểm công bố là tháng 6 hàng năm và cập nhật đầu năm học (tháng 9) hoặc khi có thay đổi nội dung liên quan.
Bất cứ lúc nào cơ sở giáo dục hoạt động, cha mẹ học sinh và những người quan tâm đều có thể tiếp cận các thông tin trên. Để chuẩn bị cho năm học mới, cơ sở giáo dục có thể cung cấp thêm các thông tin liên quan khác để cha mẹ học sinh nắm rõ và phối hợp thực hiện.
2. Đối với nội dung quy định tại điểm b khoản 3 Điều 4 của Quy chế này, cơ sở giáo dục thực hiện công khai như sau:
a) Đối với trẻ em mới tiếp nhận: phổ biến trong cuộc họp cha mẹ học sinh hoặc phát tài liệu cho cha mẹ học sinh trước khi cơ sở giáo dục tiếp nhận nuôi dưỡng, chăm sóc và giáo dục.
b) Đối với trẻ em đang được nuôi dưỡng, chăm sóc và giáo dục tại cơ sở giáo dục: phát tài liệu cho cha mẹ học sinh trước khi tổ chức họp cha mẹ học sinh vào đầu năm học mới.
Chương III
THỰC HIỆN CÔNG KHAI ĐỐI VỚI
CƠ SỞ GIÁO DỤC PHỔ THÔNG
Điều 6. Nội dung công khai
1. Công khai cam kết chất lượng giáo dục và chất lượng giáo dục thực tế:
a) Cam kết chất lượng giáo dục: điều kiện về đối tượng tuyển sinh của cơ sở giáo dục, chương trình giáo dục mà cơ sở giáo dục tuân thủ, yêu cầu phối hợp giữa cơ sở giáo dục và gia đình, yêu cầu thái độ học tập của học sinh, điều kiện cơ sở vật chất của cơ sở giáo dục, các hoạt động hỗ trợ học tập, sinh hoạt cho học sinh ở cơ sở giáo dục, đội ngũ giáo viên, cán bộ quản lý và phương pháp quản lý của cơ sở giáo dục; kết quả đạo đức, học tập, sức khỏe của học sinh dự kiến đạt được; khả năng học tập tiếp tục của học sinh (Theo Biểu mẫu 05).
b) Chất lượng giáo dục thực tế: số học sinh xếp loại theo hạnh kiểm, học lực, tổng hợp kết quả cuối năm; tình hình sức khỏe của học sinh; số học sinh đạt giải các kỳ thi học sinh giỏi, số học sinh dự xét hoặc dự thi tốt nghiệp, số học sinh được công nhận tốt nghiệp, số học sinh thi đỗ đại học, cao đẳng, có phân biệt theo các khối lớp (Các trường tiểu học thực hiện theo Biểu mẫu 06; các trường trung học cơ sở, trường trung học phổ thông và trường phổ thông có nhiều cấp học, trung tâm kỹ thuật tổng hợp-hướng nghiệp thực hiện theo Biểu mẫu 09).
c) Mức chất lượng tối thiểu, đạt chuẩn quốc gia: kế hoạch thực hiện mức chất lượng tối thiểu và kết quả đánh giá mức chất lượng tối thiểu. Kế hoạch xây dựng cơ sở giáo dục đạt chuẩn quốc gia và kết quả đạt được.
d) Kiểm định cơ sở giáo dục: kế hoạch kiểm định chất lượng giáo dục, báo cáo tự đánh giá, báo cáo đánh giá ngoài, kết quả công nhận đạt hoặc không đạt tiêu chuẩn chất lượng giáo dục.
2. Công khai điều kiện đảm bảo chất lượng cơ sở giáo dục:
a) Cơ sở vật chất: số lượng, diện tích các loại phòng học, phòng chức năng, phòng nghỉ cho học sinh nội trú, bán trú, tính bình quân trên một học sinh; số thiết bị dạy học đang sử dụng, tính bình quân trên một lớp (Các trường tiểu học thực hiện theo Biểu mẫu 07; các trường trung học cơ sở, trường trung học phổ thông và trường phổ thông có nhiều cấp học, trung tâm kỹ thuật tổng hợp-hướng nghiệp thực hiện theo Biểu mẫu 10).
b) Đội ngũ nhà giáo, cán bộ quản lý và nhân viên:
Số lượng, chức danh có phân biệt theo hình thức tuyển dụng và trình độ đào tạo (Các trường tiểu học thực hiện theo Biểu mẫu 08, các trường trung học cơ sở, trường trung học phổ thông và trường phổ thông có nhiều cấp học, trung tâm kỹ thuật tổng hợp-hướng nghiệp thực hiện theo Biểu mẫu 11).
Số lượng giáo viên, cán bộ quản lý và nhân viên được đào tạo, bồi dưỡng; hình thức, nội dung, trình độ và thời gian đào tạo và bồi dưỡng trong năm học và 2 năm tiếp theo.
3. Công khai thu chi tài chính:
a) Thực hiện như quy định tại điểm a, c, d, đ của khoản 3 Điều 4 của Quy chế này.
b) Mức thu học phí và các khoản thu khác theo từng năm học và dự kiến cho cả cấp học.
c) Chính sách học bổng và kết quả thực hiện trong từng năm học.
Điều 7. Hình thức và thời điểm công khai
1. Đối với các nội dung quy định tại Điều 6 của Quy chế này:
a) Công khai trên trang thông tin điện tử của cơ sở giáo dục vào tháng 6 hàng năm, đảm bảo tính đầy đủ, chính xác và cập nhật khi khai giảng năm học (tháng 9) và khi có thông tin mới hoặc thay đổi.
b) Niêm yết công khai tại cơ sở giáo dục đảm bảo thuận tiện cho cha mẹ học sinh xem xét. Thời điểm công bố là tháng 6 hàng năm và cập nhật đầu năm học (tháng 9) hoặc khi có thay đổi nội dung liên quan.
Bất cứ lúc nào khi cơ sở giáo dục hoạt động, cha mẹ học sinh và những người quan tâm đều có thể tiếp cận các thông tin trên. Để chuẩn bị cho năm học mới, cơ sở giáo dục có thể cung cấp thêm các thông tin liên quan khác để cha mẹ học sinh nắm rõ và phối hợp thực hiện.
2. Đối với nội dung quy định tại điểm b khoản 3 Điều 6 của Quy chế này, cơ sở giáo dục thực hiện công khai như sau:
a) Đối với học sinh tuyển mới: phổ biến trong cuộc họp cha mẹ học sinh hoặc phát tài liệu cho cha mẹ học sinh trước khi cơ sở giáo dục thực hiện tuyển sinh.
b) Đối với học sinh đang học tại cơ sở giáo dục: phát tài liệu cho cha mẹ học sinh trước khi tổ chức họp cha mẹ học sinh vào đầu năm học mới.

Chương IV
THỰC HIỆN CÔNG KHAI  ĐỐI VỚI
TRUNG TÂM GIÁO DỤC THƯỜNG XUYÊN
Điều 8. Nội dung công khai
1. Công khai cam kết chất lượng giáo dục và chất lượng giáo dục thực tế:
a) Cam kết chất lượng giáo dục: điều kiện về đối tượng tuyển sinh của trung tâm, chương trình giáo dục mà trung tâm tuân thủ, yêu cầu phối hợp giữa trung tâm và gia đình, yêu cầu thái độ học tập của học viên, điều kiện cơ sở vật chất của trung tâm, các hoạt động hỗ trợ học tập, sinh hoạt của học viên ở trung tâm, đội ngũ giáo viên, cán bộ quản lý,  phương pháp quản lý của trung tâm; kết quả đạo đức, học tập, sức khỏe của học viên dự kiến đạt được; khả năng học tập tiếp tục của học viên (Theo Biểu mẫu 12).
b) Chất lượng giáo dục thực tế: kết quả giáo dục của học viên có chia theo các khối lớp; kết quả đào tạo liên kết trình độ trung cấp chuyên nghiệp, cao đẳng, đại học, vừa làm vừa học có phân biệt theo kết quả tốt nghiệp, số học viên có việc làm sau 1 năm ra trường; kết quả bồi dưỡng, đào tạo của các chương trình khác có phân biệt theo số người tham gia, thời gian, chứng chỉ đã cấp (Theo Biểu mẫu 13).
c) Các môn học của từng khóa học, chuyên ngành: nội dung tóm tắt và lịch trình giảng dạy, tài liệu tham khảo, phương pháp đánh giá học viên.
d) Giáo trình, tài liệu mà trung tâm tổ chức biên soạn: công khai tên giáo trình, tài liệu, năm xuất bản và kế hoạch biên soạn của các chuyên ngành.
đ) Hoạt động đào tạo theo đơn đặt hàng của nhà nước, địa phương và doanh nghiệp: công khai đơn vị đặt hàng đào tạo, số lượng đào tạo, thời gian đào tạo, ngành nghề, trình độ đào tạo và kết quả đào tạo.
e) Kiểm định trung tâm giáo dục thường xuyên và chương trình giáo dục: công khai kế hoạch kiểm định chất lượng giáo dục, báo cáo tự đánh giá, báo cáo đánh giá ngoài, kết quả công nhận đạt hoặc không đạt tiêu chuẩn chất lượng giáo dục.
2. Công khai điều kiện đảm bảo chất lượng giáo dục:
a) Cơ sở vật chất: số lượng và diện tích các loại phòng học, phòng chức năng, phòng nghỉ cho học viên nội trú, bán trú, tính bình quân trên một học viên; số thiết bị dạy học đang sử dụng, tính bình quân trên một lớp (Theo Biểu mẫu 14).
b) Đội ngũ nhà giáo, cán bộ quản lý và nhân viên:
Số lượng, chức danh có phân biệt theo hình thức tuyển dụng và trình độ đào tạo (Theo Biểu mẫu 15).
Số lượng giáo viên, cán bộ quản lý và nhân viên được đào tạo, bồi dưỡng; hình thức, nội dung, trình độ và thời gian đào tạo và bồi dưỡng trong năm học và 2 năm tiếp theo.
3. Công khai thu chi tài chính:
a) Thực hiện như quy định tại điểm a, c, d, đ khoản 3 Điều 4 của Quy chế này.
b) Mức thu học phí và các khoản thu khác cho cả khóa học hoặc 1 năm học.
c) Các nguồn thu ngoài học phí: các nguồn thu từ các hợp đồng đào tạo, nghiên cứu khoa học, chuyển giao công nghệ, sản xuất, tư vấn và các nguồn thu hợp pháp khác.
d) Chính sách học bổng và kết quả thực hiện trong từng năm học.
Điều 9. Hình thức và thời điểm công khai
1. Đối với các nội dung quy định tại Điều 8 của Quy chế này:
a) Công khai trên trang thông tin điện tử của trung tâm giáo dục thường xuyên vào tháng 6 hàng năm, đảm bảo tính đầy đủ, chính xác và cập nhật khi khai giảng năm học (tháng 9) và khi có thông tin mới hoặc thay đổi.
b) Niêm yết công khai tại cơ sở trung tâm đảm bảo thuận tiện cho học viên xem xét. Thời điểm công bố là tháng 6 hàng năm và cập nhật đầu năm học (tháng 9) hoặc khi có thay đổi nội dung liên quan.
Bất cứ lúc nào khi cơ sở giáo dục hoạt động, học viên, cha mẹ học viên và những người quan tâm đều có thể tiếp cận các thông tin trên. Để chuẩn bị cho năm học mới, cơ sở giáo dục có thể cung cấp thêm các thông tin liên quan khác để học viên hoặc cha mẹ học viên nắm rõ và phối hợp thực hiện.

2. Đối với nội dung quy định tại điểm b khoản 3 Điều 8 của Quy chế này, trung tâm thực hiện công khai như sau:
a) Đối với học viên tuyển mới: phổ biến trong các cuộc họp với học viên hoặc phát tài liệu cho học viên trước khi trung tâm thực hiện tuyển sinh.
b) Đối với học viên đang học tại trung tâm: phát tài liệu cho học viên vào đầu năm học mới.
Chương V
THỰC HIỆN CÔNG KHAI  ĐỐI VỚI
 CƠ SỞ ĐÀO TẠO TRUNG CẤP CHUYÊN NGHIỆP
Điều 10. Nội dung công khai
1. Công khai cam kết chất lượng giáo dục và chất lượng giáo dục thực tế:
a) Cam kết chất lượng giáo dục: điều kiện về đối tượng tuyển sinh của cơ sở giáo dục, chương trình đào tạo mà cơ sở giáo dục thực hiện, yêu cầu thái độ học tập của học sinh; các hoạt động hỗ trợ học tập, sinh hoạt của học sinh ở cơ sở giáo dục; điều kiện cơ sở vật chất của cơ sở giáo dục; đội ngũ giáo viên, cán bộ quản lý và phương pháp quản lý của cơ sở giáo dục; mục tiêu, kiến thức, kỹ năng, trình độ ngoại ngữ, vị trí làm việc của học sinh sau khi tốt nghiệp theo các khóa học, khả năng học tập tiếp tục của học viên (Theo Biểu mẫu 16).
b) Chất lượng giáo dục thực tế: số lượng học sinh tốt nghiệp theo các hệ chính quy, vừa làm vừa học, liên kết đào tạo hệ chính quy, dạy nghề, chương trình đào tạo liên kết với nước ngoài, doanh nghiệp, có sự phân biệt về số lượng học sinh phân loại theo kết quả tốt nghiệp, số lượng học sinh đào tạo theo đơn đặt hàng, số lượng học sinh sau khi tốt nghiệp có việc làm sau một năm ra trường và số lượng học sinh tiếp tục học lên trình độ cao hơn (Theo Biểu mẫu 17).
c) Các môn học của từng khóa học, chuyên ngành: giáo viên giảng dạy và giáo viên hướng dẫn (nếu có), nội dung tóm tắt và lịch trình giảng dạy, tài liệu tham khảo, phương pháp đánh giá học sinh.
d) Giáo trình và tài liệu tham khảo mà cơ sở giáo dục tổ chức biên soạn: tên giáo trình, tài liệu tham khảo (bao gồm các giáo trình điện tử), năm xuất bản; kế hoạch biên soạn giáo trình, tài liệu tham khảo của các chuyên ngành.
đ) Hoạt động đào tạo theo đơn đặt hàng của nhà nước, địa phương và doanh nghiệp: đơn vị đặt hàng, số lượng, thời gian, ngành nghề, trình độ và kết quả đào tạo.
e) Kiểm định cơ sở giáo dục và chương trình giáo dục: kế hoạch kiểm định chất lượng giáo dục, báo cáo tự đánh giá, báo cáo đánh giá ngoài, kết quả công nhận đạt hoặc không đạt tiêu chuẩn chất lượng giáo dục.
2. Công khai điều kiện đảm bảo chất lượng giáo dục:
a) Cơ sở vật chất: số lượng và diện tích giảng đường, phòng học, phòng chuyên môn, xưởng thực tập, ký túc xá và khu thể thao cho học sinh, các loại thiết bị và thí nghiệm đang sử dụng (Theo Biểu mẫu 18).
b) Đội ngũ nhà giáo, cán bộ quản lý và nhân viên:
Số lượng, chức danh có phân biệt theo hình thức tuyển dụng và trình độ đào tạo (Theo Biểu mẫu 19).
Số lượng giáo viên, cán bộ quản lý và nhân viên được đào tạo, bồi dưỡng; hình thức, nội dung, trình độ và thời gian đào tạo và bồi dưỡng trong năm học và 2 năm tiếp theo.
3. Công khai thu chi tài chính:
a) Thực hiện như quy định tại điểm a, c, d, đ khoản 3 Điều 4 của Quy chế này.
b) Mức thu học phí và các khoản thu khác cho từng năm học và dự kiến cho cả khóa học.
c) Các nguồn thu từ các hợp đồng đào tạo, nghiên cứu khoa học, chuyển giao công nghệ, sản xuất, tư vấn và các nguồn thu hợp pháp khác.
d) Chính sách học bổng và kết quả thực hiện trong từng năm học.
Điều 11. Hình thức và thời điểm công khai
1. Đối với các nội dung quy định tại Điều 10 của Quy chế này:
a) Công khai trên trang thông tin điện tử của cơ sở giáo dục vào tháng 6 hàng năm, đảm bảo tính đầy đủ, chính xác và cập nhật khi khai giảng năm học (tháng 9) và khi có thông tin mới hoặc thay đổi.
b) Niêm yết công khai tại cơ sở giáo dục đảm bảo thuận tiện cho học sinh xem xét. Thời điểm công bố là tháng 6 hàng năm và cập nhật đầu năm học (tháng 9) hoặc khi có thay đổi nội dung liên quan.
Bất cứ lúc nào khi cơ sở giáo dục hoạt động, học sinh, cha mẹ học sinh và những người quan tâm đều có thể tiếp cận các thông tin trên. Để chuẩn bị cho năm học mới, cơ sở giáo dục có thể cung cấp thêm các thông tin liên quan khác để học sinh hoặc cha mẹ học sinh nắm rõ và phối hợp thực hiện.
2. Đối với nội dung quy định tại điểm b khoản 3 Điều 10 của Quy chế này, cơ sở giáo dục thực hiện công khai như sau:
a) Đối với học sinh tuyển mới: phổ biến trong các cuộc họp với học sinh hoặc phát tài liệu cho học sinh vào thời điểm trước khi cơ sở giáo dục thực hiện tuyển sinh.
b) Đối với học sinh đang học tại cơ sở giáo dục: phát tài liệu cho học sinh vào đầu năm học mới.
Chương VI
THỰC HIỆN CÔNG KHAI ĐỐI VỚI
CƠ SỞ GIÁO DỤC ĐẠI HỌC
Điều 12. Nội dung công khai
1. Công khai cam kết chất lượng giáo dục và chất lượng giáo dục thực tế:
a) Cam kết chất lượng giáo dục: điều kiện về đối tượng tuyển sinh của cơ sở giáo dục, chương trình đào tạo mà cơ sở giáo dục thực hiện, yêu cầu về thái độ học tập của người học, các hoạt động hỗ trợ học tập sinh hoạt của người học ở cơ sở giáo dục, điều kiện cơ sở vật chất của cơ sở giáo dục, đội ngũ giảng viên, cán bộ quản lý và phương pháp quản lý của cơ sở giáo dục; mục tiêu đào tạo, kiến thức, kỹ năng, trình độ ngoại ngữ và vị trí làm việc sau khi tốt nghiệp ở các trình độ và theo các ngành đào tạo (Theo Biểu mẫu 20).
b) Chất lượng giáo dục thực tế: số lượng sinh viên, học viên và nghiên cứu sinh ở các trình độ đào tạo, hệ đào tạo và chuyên ngành đào tạo, có phân biệt về số lượng sinh viên, học viên và nghiên cứu sinh theo kết quả tốt nghiệp, theo đơn đặt hàng của nhà nước, địa phương, doanh nghiệp, tỷ lệ sinh viên tốt nghiệp có việc làm và học lên trình độ cao hơn sau 1 năm ra trường (Theo Biểu mẫu 21).
c) Các môn học của từng khóa học, chuyên ngành: công khai về giảng viên giảng dạy và giảng viên hướng dẫn (nếu có), mục đích môn học, nội dung và lịch trình giảng dạy, tài liệu tham khảo, phương pháp đánh giá sinh viên.
d) Giáo trình, tài liệu tham khảo do cơ sở giáo dục tổ chức biên soạn: công khai tên các giáo trình (kể cả giáo trình điện tử), tài liệu tham khảo, năm xuất bản, kế hoạch soạn thảo giáo trình, tài liệu tham khảo của các chuyên ngành.
đ) Đồ án, khóa luận, luận văn, luận án tốt nghiệp của các sinh viên trình độ đại học, học viên trình độ thạc sĩ và nghiên cứu sinh trình độ tiến sĩ: công khai tên đề tài, họ và tên người thực hiện và người hướng dẫn, nội dung tóm tắt.
e) Hoạt động đào tạo theo đơn đặt hàng của nhà nước, địa phương và doanh nghiệp: các đơn vị đặt hàng đào tạo, số lượng, thời gian, ngành nghề, trình độ và kết quả đào tạo.
g) Các hoạt động nghiên cứu khoa học, chuyển giao công nghệ, sản xuất thử và tư vấn: tên các dự án hoặc tên nhiệm vụ khoa học công nghệ, người chủ trì và các thành viên tham gia, đối tác trong nước và quốc tế, thời gian và kinh phí thực hiện, tóm tắt sản phẩm của dự án hoặc nhiệm vụ nghiên cứu, ứng dụng thực tiễn.
h) Hội nghị, hội thảo khoa học trong cơ sở giáo dục tổ chức: tên chủ đề hội nghị, hội thảo khoa học, thời gian và địa điểm tổ chức, số lượng đại biểu tham dự.
i) Kiểm định cơ sở giáo dục và chương trình giáo dục: kế hoạch kiểm định chất lượng giáo dục, báo cáo tự đánh giá, báo cáo đánh giá ngoài và công nhận đạt hay không đạt tiêu chuẩn chất lượng giáo dục.
2. Công khai điều kiện đảm bảo chất lượng giáo dục:
a) Cơ sở vật chất: số lượng và diện tích giảng đường, phòng học, phòng chuyên môn, xưởng thực tập, ký túc xá và khu thể thao, các loại thiết bị đào tạo và thí nghiệm được sử dụng (Theo Biểu mẫu 22).
b) Đội ngũ nhà giáo, cán bộ quản lý và nhân viên:
Số lượng, chức danh có phân biệt theo hình thức tuyển dụng và trình độ đào tạo (Theo Biểu mẫu 23).
Sơ lược lý lịch của giảng viên: họ và tên (kèm theo ảnh), tuổi đời, thâm niên giảng dạy, chức danh, trình độ chuyên môn, công trình khoa học, kinh nghiệm giảng dạy và nghiên cứu, hoạt động nghiên cứu trong nước và quốc tế, các bài báo đăng tải trong nước và quốc tế; thông tin về họ và tên học viên, nghiên cứu sinh mà giảng viên đã hướng dẫn bảo vệ thành công trình độ thạc sĩ, tiến sĩ, tóm tắt đề tài nghiên cứu, thời gian thực hiện.
Số lượng giảng viên, cán bộ quản lý và nhân viên được đào tạo, bồi dưỡng; hình thức, nội dung, trình độ và thời gian đào tạo và bồi dưỡng trong năm học và 2 năm tiếp theo.
3. Công khai thu chi tài chính:
a) Thực hiện như quy định tại điểm a, c, d, đ khoản 3 Điều 4 của Quy chế này.
b) Mức thu học phí và các khoản thu khác cho từng năm học và dự kiến cả khóa học.
c) Các nguồn thu từ các hợp đồng đào tạo, nghiên cứu khoa học, chuyển giao công nghệ, sản xuất, tư vấn và các nguồn thu hợp pháp khác.
d) Chính sách học bổng và kết quả thực hiện trong từng năm học.
Điều 13. Hình thức và thời điểm công khai
1. Đối với các nội dung quy định tại Điều 12 của Quy chế này:
a) Công khai trên trang thông tin điện tử của cơ sở giáo dục, đảm bảo tính đầy đủ và cập nhật khi có thông tin mới hoặc thay đổi để thông tin luôn chính xác và kịp thời.
b) Có các tài liệu in đầy đủ tại các khoa, trung tâm, đơn vị trực thuộc cơ sở giáo dục về các nội dung liên quan đến chức năng hoạt động, nhiệm vụ của đơn vị, sẵn sàng phục vụ nhu cầu nghiên cứu của sinh viên, giảng viên và những người quan tâm. Các tài liệu được cập nhật thường xuyên, sẵn sàng phục vụ trong thời gian các khoa, trung tâm và đơn vị làm việc.
2. Đối với nội dung quy định tại điểm b khoản 1 Điều 12 của Quy chế này được cập nhật trên trang thông tin điện tử của cơ sở giáo dục chậm nhất là tháng 4 hàng năm.
3. Đối với nội dung quy định tại điểm b khoản 3 Điều 12 của Quy chế này, ngoài việc đưa tin trên trang thông tin điện tử của các khoa, trung tâm, cơ sở giáo dục còn thực hiện công khai như sau:
a) Đối với sinh viên, học viên, nghiên cứu sinh tuyển mới: phổ biến trong các cuộc họp với sinh viên, học viên, nghiên cứu sinh hoặc phát tài liệu cho sinh viên, học viên, nghiên cứu sinh vào thời điểm trước khi cơ sở giáo dục thực hiện tuyển sinh.
b) Đối với sinh viên, học viên, nghiên cứu sinh đang học tại cơ sở giáo dục: phát tài liệu cho sinh viên, học viên, nghiên cứu sinh có nhu cầu nội dung công khai vào thời điểm đầu năm học mới.
Chương VII
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 14. Trách nhiệm của thủ trưởng cơ sở giáo dục
1. Thủ trưởng cơ sở giáo dục chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện các nội dung, hình thức và thời điểm công khai quy định tại Quy chế này. Thực hiện tổng kết, đánh giá công tác công khai nhằm hoàn thiện và nâng cao hiệu quả công tác quản lý.
2. Báo cáo kết quả thực hiện quy chế công khai của năm học trước và kế hoạch triển khai quy chế công khai của năm học sắp tới cho cơ quan chỉ đạo, chủ trì tổ chức kiểm tra (quy định tại Điều 15 của Quy chế này) và cơ quan chủ quản (nếu có) trước 30 tháng 9 hàng năm.
3. Tạo điều kiện thuận lợi cho công tác kiểm tra việc thực hiện công khai của cơ sở giáo dục (quy định tại Điều 15 của Quy chế này).
4. Thực hiện công bố kết quả kiểm tra vào thời điểm không quá 5 ngày sau khi nhận được kết quả kiểm tra của cơ quan chỉ đạo, chủ trì tổ chức kiểm tra và bằng các hình thức sau đây:
a) Công bố công khai trong cuộc họp với cán bộ, giảng viên, giáo viên, nhân viên của cơ sở giáo dục.
b) Niêm yết công khai kết quả kiểm tra tại cơ sở giáo dục đảm bảo thuận tiện cho cán bộ, giảng viên, giáo viên, nhân viên, cha mẹ học sinh hoặc người học xem xét.
c) Đưa lên trang thông tin điện tử của cơ sở giáo dục.
Điều 15. Trách nhiệm của các phòng giáo dục và đào tạo, các sở giáo dục và đào tạo và Bộ Giáo dục và Đào tạo
1. Phòng giáo dục và đào tạo:
a) Chỉ đạo các cơ sở giáo dục trực thuộc và các cơ sở giáo dục do UBND cấp huyện quyết định thành lập hoặc cho phép thành lập thực hiện quy chế công khai theo quy định tại Quy chế này.
b) Tổ chức kiểm tra việc thực hiện công khai của các cơ sở giáo dục trực thuộc; chủ trì phối hợp với cơ quan chủ quản (nếu có) tổ chức kiểm tra việc thực hiện công khai của các cơ sở giáo dục do UBND cấp huyện quyết định thành lập hoặc cho phép thành lập. Việc kiểm tra có sự tham gia của Ban đại diện cha mẹ học sinh của cơ sở giáo dục.
c) Thông báo bằng văn bản kết quả kiểm tra cho cơ sở giáo dục. Thời điểm thông báo không quá 30 ngày sau khi thực hiện kiểm tra.
d) Tổng hợp kết quả thực hiện quy chế công khai và kết quả kiểm tra của các cơ sở giáo dục thuộc trách nhiệm chỉ đạo, chủ trì tổ chức kiểm tra; gửi báo cáo về sở giáo dục và đào tạo trước 31 tháng 10 hàng năm.
2.  Sở giáo dục và đào tạo:
a) Chỉ đạo các phòng giáo dục và đào tạo, các cơ sở giáo dục trực thuộc và các cơ sở giáo dục do UBND cấp tỉnh quyết định thành lập hoặc cho phép thành lập thực hiện quy chế công khai theo quy định tại Quy chế này.
b) Tổ chức kiểm tra việc thực hiện công khai của các cơ sở giáo dục trực thuộc; chủ trì phối hợp với cơ quan chủ quản (nếu có) tổ chức kiểm tra việc thực hiện công khai của các cơ sở giáo dục do UBND cấp tỉnh quyết định thành lập hoặc cho phép thành lập. Việc kiểm tra có sự tham gia của đại diện Ban đại diện cha mẹ học sinh hoặc đại diện Hội sinh viên của cơ sở giáo dục.
c) Thông báo bằng văn bản kết quả kiểm tra cho cơ sở giáo dục. Thời điểm thông báo không quá 30 ngày sau khi thực hiện kiểm tra.
d) Tổng hợp kết quả thực hiện quy chế công khai và kết quả kiểm tra của các cơ sở giáo dục thuộc trách nhiệm chỉ đạo, chủ trì tổ chức kiểm tra, kết quả thực hiện quy chế công khai và kết quả kiểm tra của các cơ sở giáo dục do phòng giáo dục và đào tạo tổng hợp; công bố trên trang thông tin điện tử của sở giáo dục và đào tạo và gửi báo cáo về Bộ Giáo dục và Đào tạo trước 30 tháng 11 hàng năm.
3. Bộ Giáo dục và Đào tạo:
a) Chỉ đạo các sở giáo dục và đào tạo, các cơ sở giáo dục trực thuộc và các cơ sở giáo dục do Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ tướng Chính phủ quyết định thành lập hoặc cho phép thành lập thực hiện quy chế công khai theo quy định tại Quy chế này.
b) Tổ chức kiểm tra việc thực hiện công khai của các cơ sở giáo dục trực thuộc; chủ trì phối hợp với cơ quan chủ quản (nếu có) tổ chức kiểm tra việc thực hiện công khai của các cơ sở giáo dục do Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ tướng Chính phủ quyết định thành lập hoặc cho phép thành lập.
c) Thông báo bằng văn bản kết quả kiểm tra cho cơ sở giáo dục. Thời điểm thông báo không quá 30 ngày sau khi thực hiện kiểm tra.
d) Tổng hợp kết quả thực hiện quy chế công khai và kết quả kiểm tra của các cơ sở giáo dục thuộc trách nhiệm chỉ đạo, chủ trì tổ chức kiểm tra; kết quả thực hiện quy chế công khai và kết quả kiểm tra của các cơ sở giáo dục do sở giáo dục và đào tạo tổng hợp; công bố trên trang thông tin điện tử của Bộ Giáo dục và Đào tạo trước ngày 31 tháng 12 hàng năm.     

     KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG THƯỜNG TRỰC
(đã ký)
  Bành Tiến Long